Công nghệ in 3D đang ngày càng phát triển và dần trở nên phổ biến hơn trong đời sống chúng ta. Có thể nói đây chính là tiềm năng mới cho ngành sản xuất, chế tạo trên thế giới .Khi sử dụng công nghệ in 3D sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế về chi phí sản xuất, cải tiến quy trình và sản phẩm cho các nhà cung cấp trong vài trường hợp cụ thể.
Hãy cùng Meme3D tìm hiểu rõ hơn về sự đột phá công nghệ in 3D nhé!
Công nghệ in 3D là gì ?
Công nghệ in 3D là phương pháp sản xuất bồi đắp dựa trên thiết kế 3D của sản phẩm. Thiết kế 3D sẽ được chuyển đổi dữ liệu thành dữ liệu điều khiển ( Gcode ) bằng phần mềm cắt lớp (Slicer). Từ đó, dữ liệu điều khiển sẽ được nạp vào máy in 3D để thực hiện tạo hình sản phẩm với độ chính xác cao và chi tiết dựa theo dữ liệu thiết kế ban đầu.

In 3D hoạt động như thế nào ?
Phần mềm chuẩn bị và cắt lớp cho in 3D
Cắt về cơ bản có nghĩa là cắt mô hình 3D thành hàng trăm hoặc hàng nghìn lớp và được thực hiện bằng các phần mềm cắt lớp như:
Craft | Mới bắt đầu hoặc nâng cao |
Cura | Mới bắt đầu hoặc nâng cao |
IceSL | Chuyên nghiệp, cao cấp |
KISSlicer | Mới bắt đầu hoặc nâng cao |
MakerBot In | Mới bắt đầu |
Metalize | Mới bắt đầu hoặc nâng cao |
OctoPrint | Trung cấp hoặc nâng cao |
Repetier | Trung cấp hoặc nâng cao |
Khi tệp của bạn được cắt lát, nó đã sẵn sàng cho máy in 3D của bạn. Việc nạp tệp vào máy in của bạn có thể được thực hiện qua USB, SD hoặc Wi-Fi. Tệp được cắt lát của bạn hiện đã sẵn sàng để được in 3D theo từng lớp .
Các loại máy in 3D
Máy in 3D được chia thành 2 loại là máy in 3D công nghiệp và máy in 3D để bàn
- Đối với loại máy dành cho công nghiệp (0.03~0.1mm). Sẽ được thiết kế và sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao cấp. Có khả năng sản xuất sản phẩm với độ chính xác cao hơn so với loại máy để bàn. Đồng thời, máy còn cho phép thiết bị hoạt động liên tục trong một thời gian dài. Mà không cần bảo dưỡng hay bất kỳ một thao tác bổ trợ nào của người vận hành.
- Cùng với tốc độ sản xuất bằng máy in công nghiệp có thể nhanh hơn 10 đến 15 lần so với máy in để bàn. Các dòng máy in 3D công nghiệp phổ biến như sau: FormLabs, 3D Systems, Stratasys, Markform, Ultimaker,.. thường giá của những chiếc máy in 3d này giá khá cao trên thị trường, chịu ảnh hưởng lớn bởi giá nhập khẩu và khổ in lớn của chúng.
- Máy in 3D để bàn (0.15~0.35mm) với thiết kế sang trọng, vận hành êm ái, Mang đến sự tiện lợi, dễ sử dụng và hoạt động liên tục ổn định. Bên cạnh đó, loại máy in 3D thích hợp dùng cho môi trường văn phòng.
Vật liệu in 3D
Các vật liệu in 3D hay gọi là chất liệu in 3D sẽ phân thành 3 nhóm. Chủ yếu là in bằng nhựa, bằng kim loại và chất hữu cơ.
- Vật liệu in 3D bằng nhựa có thể kể đến như: như nhựa ABS, Nhựa PLA, nhựa Resin ….. được ứng dụng trong công nghiệp rộng rãi như: sản xuất ống cống, ống chất thải, linh kiện ô tô, ……
- Nhóm vật liệu in kim loại có thể kể đến như: nhôm (aluminum), dẫn xuất cacbon, thép không gỉ, vàng, bạc (ứng dụng trong máy in 3D nữ trang), titanium… có đặc điểm chính là cứng và thường xử lý ở dạng bột
Quy trình In 3D
- Thiết kế mô hình 3D: Đầu tiên, cần có một mô hình 3D dùng các phần mềm như soliworks….được thiết kế trên máy tính bằng phần mềm thiết kế 3D. Mô hình này có thể được tạo ra bằng cách sử dụng các phần mềm mô hình hóa 3D hoặc bằng cách quét 3D các đối tượng thực tế.Quy trình tạo mẫu tương tự như kỹ thuật RP
- Chuẩn bị tệp STL: Với những phần mềm in 3D khác nhau sẽ có các thuật toán khác nhau để thể hiện ở vật thể rắn.Sau khi mô hình được hoàn thiện, nó cần được xuất ra dưới dạng tệp STL. Tệp này chứa thông tin về hình dạng và kích thước của đối tượng.Tuy nhiên để thiết lập tính thống nhất với định dạng STL (stereolithography) được áp dụng như tiêu chuẩn dành cho ngành công nghiệp tạo vật mẫu nhanh.
- Chuẩn bị máy in 3D: Trước khi in 3D, cần phải chuẩn bị máy in 3D bằng cách kiểm tra nhiệt độ, cân bằng, và sạc vật liệu in.
- In 3D: Khi máy in 3D đã được chuẩn bị, tệp STL được tải lên và quá trình in bắt đầu. Máy in 3D sẽ sử dụng vật liệu in để tạo ra các lớp dày đều và liên tục cho đến khi đối tượng 3D được hoàn thành.
- Gia công và hoàn thiện: Sau khi in xong, sản phẩm có thể được tách ra khỏi tấm nền in và gia công thêm nếu cần thiết để loại bỏ các điểm nối hay các đường hơi thừa. Sau đó, nó có thể được sơn hoặc mài mịn để tạo ra bề mặt mịn và chính xác hơn.
- Kiểm tra sản phẩm: Cuối cùng, sản phẩm cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo rằng nó đáp ứng các yêu cầu và đặc điểm kỹ thuật của mô hình ban đầu.
Các Loại công nghệ in 3D phổ biến hiện nay
Công nghệ FDM (Fused Deposition Modeling )

FDM là công nghệ in 3D đơn giản và có giá thành rẻ nhất. Công nghệ in 3D FDM là công nghệ in sử dụng nguyên lý đun nóng chảy vật liệu ở nhiệt độ cao. Sau đó hỗn hợp vật liệu nóng chảy sẽ được đùng qua đầu phun thành các sợi nhựa. Những sợ nhựa vật liệu nóng chảy này sẽ được sếp chồng từ lớp, khô lại và tạo thành mô hình. Công nghệ in 3D FDM có ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực.
Ưu điểm: Công nghệ in 3D FDM giá rẻ, dễ sử dụng. in được các mẫu khổng lồ.
Nhược điểm: Độ mịn không cao, khó in các mẫu phức tạp.
Ứng dụng: FDM có tầm ứng dụng rất rộng, hầu như mọi lĩnh vực đều có thể áp dụng tốt.
Công nghệ SLA (Stereolithography )

Lớp in bằng công nghệ SLA có thể đạt từ 0.06, 0.08, 0.1,… mm, và so với các công nghệ in 3D khác thì SLA là công nghệ in 3D tạo ra sản phẩm nhựa có độ phân giải, độ mịn cao nhất hiện nay, có thể sử dụng được ngay sau khi in. Công nghệ SLA được sử dụng nhiều trong các nhà máy sản xuất giày dép của các hãng lớn như Nike, Adidas,… để thực hiện công đoạn in 3D tạo khuôn giày và tạo mẫu đế giày nhanh.
Ưu điểm: Có thể sản xuất ra sản phẩm có độ chính xác cao
Nhược điểm: độ bền cơ học không cao
Ứng dụng: Thiết kế sản phẩm, nha khoa y tế….
Công nghệ SLS(Selective Laser Sintering)
Công nghệ in 3D SLS Là một hình thức tương đối phức tạp. chúng sử dụng tính chất hoá rắn của vật liệu dưới tác động của nhiệt. Công nghệ in sử dụng nguyên liệu là các loại bột như: thuỷ tinh, gốm, sứ, kim loại. Người ta sử dụng tia larse chiếu lên bột nguyên liệu khiến chúng tan chảy, kết dính và hoá rắn khi tiếp xúc với nhau tạo thành vật thể.
Ưu điểm: Công nghệ in3D SLS không ngại vật thể có hình dáng phức tạp. Và là công nghệ in 3D màu full color hiệu quả nhất.
Nhược điểm: Quy trình in SLS tốn kém và cần đầu tư nhiều thiết bị hỗ trợ.
Ứng dụng: Tạo mẫu chi tiết máy, sa bàn, kiến trúc, in 3D tượng người
Công Nghệ DLP(Digital Light Processing)
DLP là viết tắt của từ Digital Light Processing là một thiết bị hiển thị dựa trên công nghệ vi cơ điện tử quang học sử dụng thiết bị micromirror kỹ thuật số được phát triển vào năm 1987 bởi Larry Hornbeck của Texas Instruments. Công nghệ DLP là tốc độ in của nó, bạn có thể in các lớp trong tích tắc với loại máy in 3D này. Nó có tốc độ nhanh cùng với độ phân giải cao, cho nên phù hợp trong môi trường chuyên nghiệp.

Ưu điểm :Có thể đạt độ tương phản cao,Cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ, dễ di động hơn do có ít thành phần hơn.
Nhược điểm : Độ bão hòa màu thấp ảnh hưởng nhiều đến dữ liệu.
Công nghệ SLM(Selective Laser Melting)
SLM là công nghệ in 3D kim loại, sử dụng vật liệu in dạng bột titan, bột nhôm, bột đồng, bột thép… Máy in 3D công nghệ SLM hoạt động tương tự như công nghệ SLA, SLS nhưng sử dụng tia UV, tia laser cường độ lớn.
Công nghệ SLM được sử dụng chủ yếu trong ngành hàng không vũ trụ, y khoa chỉnh hình, năng lượng để tạo các chi tiết có kết cấu hình học phức tạp, kết cấu thành mỏng, chi tiết sử dụng trong các ứng dụng hạng nặng như chế tạo tuabin khí cho ngành công nghiệp năng lượng.

Công Nghệ LOM(Laminated Object Manufacturing)
Công nghệ này sử dụng các lớp vật liệu cán mỏng như giấy, nhựa, gỗ, kim loại… và hợp nhất chúng dưới nhiệt độ và áp suất, sau đó định hình bằng cách cắt tia laser hoặc dao cắt. Sau khi thực hiện quá trình in, bước cuối cùng là gia công và khoan . Mặc dù kích thước chính xác của các sản phẩm trên máy in công nghệ LOM là thấp hơn so với SLA hay SLS, nhưng nó lại là phương pháp in 3D nhanh nhất để tạo các đối tượng tương đối lớn. Hơn nữa, màu sắc khi in từ máy in 3D công nghệ LOM là khá đa dạng.
Công Nghệ EBM(Electron Beam Melting)
Máy in 3D dùng công nghệ EBM thực hiện quá trình in bằng cách sử dụng một chùm tia điện tử máy tính điều khiển trong chân không để làm tan chảy hoàn toàn bột kim loại ở nhiệt độ cao lên đến 1000oC. Công nghệ này cho phép sử dụng kim loại như titan tinh khiết, Inconel 718, và Inconel 625 để chế tạo các phụ tùng hàng không vũ trụ và cấy ghép y tế. Tuy nhiên, so với các công nghệ in 3D khác thì công nghệ EBM rất chậm và rất tốn kém.
Công nghệ MJ (Material Jetting)
Material Jetting là một công nghệ in 3D trong đó nguyên liệu được in dưới dạng chất lỏng thông qua một hoặc nhiều đầu phun, tương tự như phương pháp in ấn truyền thống. Vật liệu được in ra thành từng lớp và được đóng rắn ngay sau đó bằng cách sử dụng ánh sáng hoặc nhiệt độ để kích hoạt quá trình đóng rắn.
Công nghệ này có thể in ra các chi tiết có độ phân giải cao và tính chính xác cao, với khả năng in ra các vật liệu có tính chất khác nhau, chẳng hạn như các vật liệu dẻo, cứng, đàn hồi, đàn hồi, v.v.
Trong quy trình này, vật liệu được đưa vào thành từng giọt thông qua một vòi phun có đường kính nhỏ, tương tự như cách thức hoạt động của máy in giấy in phun thông thường, nhưng vật liệu này được áp dụng từng lớp một lên nền bản dựng và sau đó được làm cứng bằng tia UV.

Công nghệ BJ (Binder Jetting)
In phun kết dính (BJ) là một công nghệ in 3D tương đối mới. Máy in 3D BJ sử dụng bột, được liên kết với nhau bằng chất kết dính lỏng để tạo ra các chi tiết rắn. Có thể xem BJ như một sự kết hợp giữa SLS và phun vật liệu.
Với phun chất kết dính, hai vật liệu được sử dụng: vật liệu gốc dạng bột và chất kết dính dạng lỏng. Trong buồng xây dựng, bột được trải thành các lớp bằng nhau và chất kết dính được đưa vào thông qua các vòi phun tia để “dán” các hạt bột theo hình dạng yêu cầu. Sau khi in xong, phần bột còn lại được làm sạch và thường có thể được tái sử dụng để in đối tượng tiếp theo.
- Công nghệ in 3D: Phun chất kết dính (Binder Jetting).
- Nguyên vật liệu: Sử dụng cát hoặc bột kim loại.
- Độ chính xác về chiều: ± 0.2 mm (kim loại) hoặc ± 0.3 mm (cát).
- Ứng dụng phổ biến: Các bộ phận kim loại chức năng, mô hình màu Điểm mạnh: Kỹ thuật Binder Jetting có tốc độ in rất nhanh, cho phép sản xuất hàng loạt các sản phẩm trong thời gian ngắn.Giá thành thấp, khối lượng in lớn và sản xuất được các bộ phận kim loại chức năng.
- Những điểm yếu: Binder Jetting có độ chính xác thấp hơn so với một số kỹ thuật in 3D Tính chất cơ học không tốt bằng phương pháp PBF.

Material Extrusion
Material Extrusion là công nghệ đùn vật liệu. Vật liệu sẽ được đùn thông qua đầu phun với
Loại Material Extrusion hoạt động tương tự như tất cả các quy trình in 3D khác. Bởi nó xây dựng từng lớp một, chỉ khác ở chỗ vật liệu được thêm vào thông qua một vòi phun dưới áp suất không đổi và trong một dòng liên tục. Đồng thời, áp suất này phải giữ ổn định và ở tốc độ không đổi để cho kết quả chính xác.
Các bước đùn vật liệu Material Extrusion:
- Lớp đầu tiên được xây dựng như vật liệu lắng đọng vòi phun khi cần thiết lên diện tích mặt cắt ngang của lát đối tượng đầu tiên.
- Các lớp sau được thêm lên trên các lớp trước.
- Các lớp được hợp nhất với nhau khi lắng đọng vì vật liệu ở trạng thái nóng chảy.

Sheet Lamination
Sheet Lamination là một trong những kỹ thuật in 3D cơ bản, trong đó các lớp vật liệu được cắt và xếp chồng lên nhau để tạo thành sản phẩm cuối cùng. Các lớp vật liệu có thể được cắt bằng máy cắt hoặc dao rọc theo hình dạng của sản phẩm được thiết kế. Các lớp được xếp chồng lên nhau và được dán hoặc nối với nhau bằng keo hoặc các loại chất kết dính khác để tạo thành sản phẩm cuối cùng.
Các vật liệu được sử dụng trong Sheet Lamination bao gồm giấy, nhựa, kim loại và thậm chí cả gỗ. Kỹ thuật này thường được sử dụng để tạo ra các sản phẩm có kích thước lớn hoặc các sản phẩm mà không cần độ chính xác cao như trong các ứng dụng thương mại hoặc giáo dục.

Các bước cán tấm Sheet Lamination:
- Vật liệu được định vị vào vị trí trên giường cắt.
- Vật liệu được kết dính tại chỗ, trên lớp trước bằng cách sử dụng chất kết dính.
- Hình dạng yêu cầu sau đó được cắt từ lớp, bằng tia laser hoặc dao.
- Lớp tiếp theo được thêm vào.
- Bước hai và bước ba có thể được đảo ngược và cách khác, vật liệu có thể được cắt trước khi được định vị và kết dính.
Continuous Liquid Interface Production (CLIP)

Continuous Liquid Interface Production (CLIP) là một công nghệ in 3D phát triển bởi công ty Carbon3D vào năm 2015. CLIP sử dụng một quy trình khác với các công nghệ in 3D truyền thống, trong đó sản phẩm được tạo ra bằng cách nung và đông cứng từ một chất lỏng, thay vì in từ các lớp vật liệu.
Quy trình của CLIP bao gồm sử dụng ánh sáng UV để kích hoạt và cứng hoá một lớp nhựa lỏng trong một bể chứa. Khi ánh sáng UV chiếu vào lớp nhựa, nó sẽ kích hoạt các phân tử nhựa trong lớp đó và biến chúng thành một lớp rắn. Sau đó, bể chứa sẽ di chuyển một khoảng cách nhỏ để đưa lớp nhựa mới lên trên lớp nhựa đã cứng, và quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi sản phẩm 3D hoàn thành.
Với quy trình này, CLIP có thể sản xuất các sản phẩm 3D với độ chính xác cao và tốc độ in nhanh hơn so với các công nghệ in 3D truyền thống khác. Ngoài ra, CLIP cũng có thể sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, bao gồm cả nhựa và silicone, để tạo ra các sản phẩm 3D có độ cứng và độ đàn hồi khác nhau.
Các ứng dụng của CLIP bao gồm sản xuất các sản phẩm trong ngành y tế, như tạo mô hình anatomic và tạo khuôn giày dép và sản phẩm đồ trang sức.
Directed Energy Deposition
Directed Energy Deposition (DED) là một phương pháp sản xuất in 3D bằng cách sử dụng một nguồn năng lượng tập trung để chảy và liên kết các vật liệu kim loại hoặc hợp kim lại với nhau.
- Công nghệ in 3D: Bồi đắp kim loại trực tiếp (DMD), laser tạo hình kỹ thuật.
- Nguyên vật liệu: Bột kim loại từ nhôm, thép, titan.
- Độ chính xác về chiều: ± 0.1 mm.
- Ứng dụng phổ biến: Các chi tiết kim loại cho ngành hàng không, ô tô, y khoa, nha khoa và cánh tuabin.
- Điểm mạnh: Tạo ra các chi tiết chức năng, các vật thể hình học phức tạp, kích thước lớn, tốc độ in cao và ít lãng phí vật liệu.
- Những điểm yếu: Giá thành cao và độ chính xác thấp.

Lợi ích và ưu điểm của ứng dụng công nghệ in 3D :
Ưu điểm :
Công nghệ in 3D, công nghệ này có sự vượt trội về thời gian chế tạo một sản phẩm hoàn thiện. “Nhanh” ở đây cũng chỉ là một giới hạn tương đối. Thông thường, để tạo ra một sản phẩm mới mất khoảng từ 2 – 80 giờ, phụ thuộc vào kích thước và độ phức tạp của sản phẩm.Có thể bạn cho rằng khoảng thời gian này có vẻ chậm, nhưng so với thời gian mà các công nghệ chế tạo truyền thống thường mất từ nhiều tuần đến nhiều tháng để tạo ra một sản phẩm thì nó nhanh hơn rất nhiều. Chính vì cần ít thời gian hơn để tạo ra sản phẩm nên các công ty sản xuất tiết kiệm được chi phí, nhanh chóng đưa ra thị trường những sản phẩm mới.
- Máy in 3D có cấu tạo khá đơn giản, ngay đến một người không hề qua trường lớp về máy móc vẫn có thể dễ dàng tháo ra và lắp lại. Các bộ phận trong máy in cũng riêng biệt, và có thể dễ dàng sửa chữa, thay thế.
- Tính đồng nhất cao , đối với máy in 3d các sản phẩm được tạo ra giống nhau gần như là 100%
- Tính linh hoạt, một máy in 3D có thể in bất cứ thứ gì mà chúng ta muốn
Lợi ích:
- Tốc độ sản xuất:Tạo mẫu in 3D chỉ vài ngày hoặc thậm chí là chỉ vài giờ. Trong khi đó, việc tiến hành thử nghiệm ý tưởng và thiết kế với các phương pháp sản xuất thông thường sẽ mất nhiều ngày, có khi lên đến vài tuần. Điều này giúp giảm thiểu thời gian sản xuất và giảm chi phí.
- Tạo ra sản phẩm tùy chỉnh: In 3D cho phép sản xuất các sản phẩm tùy chỉnh và độc đáo theo nhu cầu của khách hàng. Công nghệ này cho phép tạo ra các sản phẩm có thiết kế phức tạp và độ chính xác cao, điều này làm tăng tính độc đáo và giá trị của sản phẩm.
- Giảm thời gian phát triển sản phẩm: Công nghệ in 3D cho phép tạo ra các mô hình và sản phẩm ngay lập tức, giảm thời gian phát triển sản phẩm từ nhiều tuần hoặc tháng xuống còn vài ngày.
- Giảm lượng phế liệu: Trong quá trình sản xuất truyền thống, các sản phẩm thường phải được cắt và xẻ ra thành các phần khác nhau, tạo ra lượng phế liệu đáng kể. Tuy nhiên, với công nghệ in 3D, các sản phẩm có thể được in ra mà không cần cắt hoặc xẻ, giảm thiểu lượng phế liệu và tiết kiệm tài nguyên..
- Tạo ra các sản phẩm độc đáo và phức tạp: Công nghệ in 3D cho phép tạo ra các sản phẩm có thiết kế phức tạp và độc đáo, điều này giúp tạo ra các sản phẩm độc đáo và tăng giá trị của sản phẩm.
Tóm lại, công nghệ in 3D đã mang lại nhiều lợi ích trong ngành sản xuất và đã thay đổi cách chúng ta nghĩ về thiết kế và sản xuất sản phẩm.
Ứng dụng công nghệ In 3D :
Y học, sản xuất bộ phân cơ thể người
Các nhà khoa học đã ứng dụng công nghệ in 3D và máy quét 3D nhằm tạo nên các bộ phận giả, điển hình như chân, tay, răng, xương trên cơ thể người với độ chính xác hoàn hảo và có thể chuyển động linh hoạt theo ý muốn nhờ vào các thiết bị hỗ trợ khác. Điểm ấn tượng nhất là giá thành để sản xuất chúng thông qua công nghệ in 3D khá rẻ, chỉ vài trăm đô so với vài nghìn đô như trước kia.
Tuyệt vời hơn, một số nhà khoa học đang nghiêm cứu sản xuất thử nghiệm bộ phân cơ thể phức tạp (nội tạng) thông qua công nghệ in 3D và công nghệ tách tế bào. Tức là những bộ phận này có thể “sống” và đảm nhận nhiệm vụ tương đương so với bộ phận gốc trên cơ thể người.

Nha khoa
Ngành nha khoa được xem là đặc thù về khả năng tùy biến, cá nhân hóa sản phẩm và độ chính xác cao. Do đó, lĩnh vực này thường sử dụng hệ thống máy in 3D. Để đáp ứng các quy định mới về thiết bị y tế (MDR). Trong đó, có một số ứng dụng của kỹ thuật in 3d vào lĩnh vực in 3D như là: việc tạo ra các khuôn mẫu cho mão, cầu răng. Hay tạo ra các khuôn nhựa cho việc định hình răng.

Lĩnh vực thời trang
Công nghệ in 3D được ứng dụng phổ biến trong quá trình thiết kế thời trang như: phụ kiện, trang sức, quần áo,… Người dùng sử dụng máy quét 3D để lấy số đo, cấu trúc cơ thể người mẫu để tạo ra bộ trang phục phù hợp. Ngoài ra, các chi tiết, phụ kiện trang sức cũng được mô hình hóa thông qua bản in 3D.

Thực phẩm
Nghe có vẻ khó tin nhưng với những đột phá của công nghệ người ta có thể sản xuất thực phẩm tiêu dùng hàng ngày thông qua máy in 3D. Tại triển lãm điện tử tiêu dùng Las Vegas, công ty 3D Systems đã giới thiệu một chiếc máy in 3D có thể sử dụng nguyên liệu socola, đường, vani để tạo ra nhiều loại bánh, kẹo có hình dạng khác nhau, tất nhiên là ăn được rồi.
Thú vị hơn, một công ty có tên Natural Machines đã tận dụng công nghệ in 3D để sản xuất mỳ ống và nhiều thực phẩm tiêu dùng khác. Tất nhiên, bạn sẽ rất khó phân biệt chúng với các đồ dùng sản xuất theo công nghệ truyền thống.

Ô tô, xe máy
Công nghệ in không chỉ có mục đích thử nghiệm, thiết kế. Tạo mẫu và sản xuất một số chi tiết lắp ráp đặc biệt. Mà nó còn ứng dụng rất lớn trong ngành công nghiệp ô tô để sản xuất ra những chiếc xe hoàn chỉnh. Điển hình như một chiếc xe tên là Urbee đã ứng dụng của công nghệ in 3D. Để sản xuất toàn bộ các bộ phận, chi tiết của máy với mục đích chính là tiết kiệm nhiên liệu.

Kim hoàn
Kim hoàn là một trong số các lĩnh vực áp dụng công nghệ in 3d thành công nhất ở thời điểm hiện tại. Chỉ với những bản thiết kế CAD và áp dụng kỹ thuật in 3D. Đã có thể tạo sản phẩm (trang sức) với độ chính xác và chi tiết cao, mang lại thẩm mỹ cao. Hơn thế nữa, quy trình sản xuất sản phẩm nhanh chóng, đơn giản. Tiết kiệm thời gian và chi phí cho quý doanh nghiệp.

Xây dựng
Một công ty xây dựng cho biết, họ đã sử dụng máy in 3D “khổng lồ” để tạo nên 10 ngôi nhà chỉ trong vòng 24 giờ. Đây là điều khó có thể làm được theo phương pháp truyền thống hiện nay.
Cụ thể hơn, họ sử dụng một máy in 3D để phun xi-măng và một vật liệu thay thế khác cho bê-tông để tạo nên một ngôi nhà hoàn chỉnh với giá khá rẻ, chỉ 5.000 USD. Tuy nhiên, lúc đầu kích thước của ngôi nhà vẫn còn bé và cần nhiều thời gian để hoàn thiện thêm.

Tại sao nói công nghệ in 3D Cuộc Cách Mạng Đột Phá Sản Xuất Tương Lai ?
Công nghệ in 3D được coi là một cuộc cách mạng công nghệ trong ngành sản xuất vì nó có khả năng thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sản xuất và thiết kế các sản phẩm. Có thể nói công nghệ in 3D là không có giới hạn, bạn có thể in bất cứ đồ vật, chi tiết hay đối tượng nào mà bạn có thể tưởng tượng ra.Nó phụ thuộc vào ý tưởng hay sáng tạo của con người.Các lợi ích của công nghệ in 3D làm cho nó trở thành một công nghệ đột phá trong ngành sản xuất và sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của Cách Mạng Công Nghiệp 4.0